Ô tô vượt quá tốc độ phạt bao nhiêu?

15 Tháng Tám, 2019 0 Quynh YP

Ngày nay, ô tô là loại hình phương tiện tham gia giao thông thuận tiện trên đường bộ. Nhiều người điều khiển xe ô tô đi trên những đoạn đường cao tốc hoặc đường có biển chỉ dẫn giới hạn tốc độ nên đã bị phạm lỗi quá tốc độ. Đây cũng là tình trạng chung của tài xế thường mắc phải. Vậy mức xử phạt đối với ô tô vượt tốc độ thì vi phạm Luật Giao thông?

Những mối nguy hại xảy ra khi điều khiển ô tô vượt quá tốc độ cho phép

– Gây tai nạn nghiêm trọng, thiệt hại về người.

– Gây ùn tắc giao thông.

– Ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, đường xá.

– Bề mặt đường bị hỏng gây thiệt hại về tài sản, kinh tế.

Quy định về tốc độ xe cơ giới khi tham gia giao thông

Quy định về tốc độ xe cơ giới khi tham gia giao thông

Mức phạt vi phạm tốc độ đối với xe ô tô theo quy phạm Pháp Luật

Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 26 tháng 5 năm 2016 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Tại Điều 5 Nghị định này quy định các mức phạt về lỗi đi quá tốc độ tối đa được cho phép của xe ô tô như sau:

– Đối với ô tô, về tốc độ tối đa được cho phép khi đường đôi có dải phân cách ở giữa hay đường một chiều mà có từ hai làn xe cơ giới trở lên, phương tiện xe ô tô được phép chạy với tốc độ tối đa là 60 km/giờ trong khu dân cư và 90 km/giờ ngoài khu dân cư.

– Đối với đường một chiều có một làn xe cơ giới và đường hai chiều không có dải phân cách giữa thì tốc độ tối đa cho phép đối với ô tô là 50 km/giờ trong khu dân cư và 80 km/giờ ngoài khu dân cư.

Tùy theo mức độ của hành vi vi phạm, các mức xử phạt bị áp dụng sẽ bị áp dụng sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

Quy định xử phạt với phương tiện vi phạm luật về tốc độ

Quy định xử phạt với phương tiện vi phạm luật về tốc độ

  1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  2. a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
  3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

  1. Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  2. a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
  3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  4. c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ Khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
  5. d) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;

đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

  1. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
  2. b) Thực hiện hành vi quy định tại ……. Điểm a, Điểm c Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
  3. c) Thực hiện hành vi quy định tại …….. Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng…..
  4. d) Thực hiện hành vi quy định ……… hoặc tái phạm hành vi quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.

|| Có thể bạn quan tâm: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ ô tô

Như vậy, khi bạn đang lái xe ô tô là đang tham gia giao thông trên đường cần chấp hành đúng quy định của Nhà nước và Pháp luật để tránh tình trạng bị xử phạt hoặc tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Đồng thời, lái xe đúng tốc độ còn đảm bảo được an toàn cho chính bạn và những người xung quanh.

Bài viết liên quan